Email Bản in

Danh nhân thế giới tuổi Ngọ

PIERRE CORNELLE (1606-1684): Sinh năm Bính Ngọ, nhà viết kịch Pháp. Từng làm luật sư nhưng sớm đam mê văn thơ. Từ năm 1629-1634, ông viết nhiều vở kịch nhưng chưa nổi tiếng lắm. Năm 30 tuổi ông thành công rực rỡ với vở kịch Le Cid (1636). Ông là người sáng lập ra bi kịch cổ điển Pháp.

HARMENS REMBRANDT (1606-1669): Sinh năm Bính Ngọ, nhà hội hoạ đồng thời là nhà điêu khắc danh tiếng của Hà Lan trong thế kỷ 19. Năm 18 tuổi đến học vẽ tranh ở Amsterdam và sống rất vương giả. Từ khi vợ mất, ông khủng hoảng tinh thần và bắt đầu vẽ những bức tranh không ai hiểu nổi. Ông mất, để lại hơn 600 bức tranh trong đó có những tuyệt tác được bảo tồn cho đến ngày nay.

ISAAC NEWTON (1642-1727): Sinh năm Nhâm Ngọ, nhà bác học và cũng là nhà toán học danh tiếng của nước Anh. Lúc còn là sinh viên ông đã tìm ra công thức toán học và tồn tại cho đến ngà nay, đó là nhị thức NEWTON. Sau này ông trở thành giáo sư toán ở đại học Cambridge. Năm 1687, ông xuất bản sách Quang học và khảo luận về cách tính đường cong trong đó có cách tính vi phân. Ông mất năm 1727 bởi chứng kết thạch.

ANDRE CHERNIER (1762-1794): Sinh năm Nhân Ngọ, nhà thơ Pháp cuối thế kỷ 18, con một viên chức ngoại giao cao cấp Pháp và một phụ nữ Hy Lạp. Ông cũng làm ở ngành ngoại giao. Khi cách mạng tư sản Pháp bùng nổ, ông phấn khởi chào đón nền tự do dân chủ, về sau ông chống lại phái Jacobins nên bị bắt đem xử chém, lúc mới 32 tuổi.

Ông sáng tác nhiều thơ, trong đó có thơ trào phúng và đả kích.

LUDWIG BORNE (1786-1887): Sinh năm Bính Ngọ, nhà văn, nhà phê bình và viết báo chính trị ở Đức. Êng có nguồn gốc là Do thái nhưng sau đó bỏ tên Do Thái lấy tên Đức để viết văn chuyên nghiệp. Bị lôi cuốn vào cách mạng Pháp (1830) nên di cư sang Pari và trở thành nhà văn dân chủ cách mạng, tiêu biểu cho tư tưởng duy tâm không tưởng.

JULES MICHELET (1798-1874): Sinh năm Mậu Ngọ, nhà sử học và nhà văn Pháp. Thời thơ ấu rất nghèo khổ. Học giỏi, đậu thạc sĩ, làm việc ở Vụ lưu trữ Quốc gia. Viết bộ lịch sử nước Pháp (Histoire de France) và bộ lịch sử cách mạng (Histoire de Révolution). Ông quan viết sử là làm sống lại toàn diện trên cơ sở tư liệu rất nghiêm tục về mọi mặt kể cả địa lý.

AGUST COMTE (1798-1857): Sinh năm Mậu Ngọ, nhà triết học và xã hội tư sản Pháp, có ảnh hưởng đến những nhà phê bình và nhà văn hiện thực và tự nhiên chủ nghĩa. Ông là người sáng lập ra thực chứng luận (positivisme) và triết học duy tân chủ nghĩa. Bảo vệ chủ nghĩa tư bản chống đấu tranh giai cấp.

GIACOMO LEOPARDI (1798-1837): Sinh năm Mậu Ngọ, nhà thơ Italia thời kỳ lãng mạn. Xuất thân từ gia đình quý tộc bảo thủ. Học rộng, thông thao nhiều thứ tiếng. Năm 20 tuổi thất tình. Năm 24 tuổi bỏ nhà đi lang thang và cuối cùng tìm danh vọng trong văn chương. Chết năm 39 tuổi. Để lại nhiều tác phẩm nghiêm cứu và phê bình, nhiều luận văn triết học yếm thế và bi quan. Tác phẩm chính gồm "Gởi nước Italia" viết năm 1818 và "Viết trên đài kỷ niệm Đăn tê" năm 1820.

ADAM MICKIENICZ (1798-1855): Sinh năm Mậu Ngọ, thi sĩ danh tiếng nhất Ba Lan trong nửa đầu thế kỷ 19. Ông thuộc gia đình quý tộc, có tư tưởng tự do phóng khoáng, tham gia nhiều hội kín chống lại sự áp bức của Nga Hoàng.

Trong văn học ông là người sáng lập à đại diện ưu tú của chủ nghĩa lãng man Ba Lan. Thơ ông mang tính cách mạng dân chủ và tính nhân đạo. Ông mất tại Thổ Nhĩ Kỳ vì bệnh dịch tả.

ROBERT SCHUMANN (1810-1856): Sinh năm Canh Ngọ, nhà soạn nhạc Đức và là nhạc sĩ dương cầm rất danh tiếng trong nửa đầu thế kỷ 19. Năm 9 tuổi, ông đã học dương cầm rồi sau đó học luật và triết học. Năm 20 tuổi ông bỏ hết mọi việc để chuyên chú vào âm nhạc.Cuối đời ông bị bệnh tâm thần và mất ở nhà thương điên năm 1856.

ALFRED DE MUSSET (1810-1857): Sinh năm Canh Ngọ, nhà thơ và nhà viết kịch Pháp, xuất thân từ gia đình quý tộc. Học hành rất xuất sắc nhưng phải bỏ học luật và y vàonăm 18 tuổi để học làm thơ và theo trường phái lãng mạn của Hugo. Sống cuộc đời nghệ sĩ, ăn chơi và giao du rộng rãi, dan díu với nữ sĩ George Sand nhưng chỉ mang lấy sầu khổ. Từ đó, sức khoẻ suy kiệt dần và mất năm 47 tuổi.

FREDERIC F. CHOPIN (1810-1849): Sinh năm Canh Ngọ, nhạc sĩ dương cầm đồng thời là nhà soạn nhạc trứ danh của nước Ba Lan trong nửa đầu thế kỷ 19. Thân sinh là người Pháp, mẹ là người Ba Lan. Mới 9 tuổi đã tỏ ra là bậc kỳ tài trong các buổi hoà nhạc. Lớn lên ông sống bằng tiền soạn nhạc và dạy nhạc. Năm 1837 ông bắt đầu đau phổi và cũng bắt đầu nhen nhúm tình yêu với nữ sĩ George Sand. Bệnh ngày càng trần trọng và mất tại Pari năm 1849. Ông để lại cho hậu thế 86 bản nhạc nổi tiếng nhưng hầu hết đều dùng cho dương cầm.

JOHANN MENDEL (1822-1884): Sinh năm Nhân Ngọ, nhà thực vật học danh tiếng của nước Áo chuyên nghiên cứu về sự di truyền học ngày ngay gọi là định luật Mendel.

ANDRÉ ANTOINE (1858-1943): Sinh năm Mậu Ngọ, nhà đạo diễn sân khấu Pháp, diễn viên và giám đốc, là người sáng lậo ra nhà hát tự do (Théâtre-Libre) vào các năm (1887-1894, chịu ảnh hưởng của Zola đưa chủ nghĩa tự nhiên lên sân khấu, là người mở đường cho sân khấu phương Tây hiện đại, đạo diễn theo một phong cách độc đáo. Từ năm 1914, ông chuyển sang hoạt động phê bình và viết báo.

HENRYK SIENKWICZ (1846-1916): Sinh năm Bính Ngọ, tiểu thuyết gia danh tiếng của Ba Lan hiện đại, con một đại phú nông. Ông theo học đại học Vácxôvi rồi viết sách, làm báo. Sau đó chuyển sang viết truyện ngắn và tiểu thuyết và được xem như bậc thầy về văn học của đất nước Ba Lan. Ông đoạt giải Nobel năm 1905. Tác phẩm chính: Nạn đại hồng thuỷ (1886), Quo Vadis? (1896), Binh lửa (1884), Thư du ký (1896).

EDMOND DE GONCOURT (1822-1896): Sinh năm Nhâm Ngọ, nhà văn hiện thực Pháp thường viết chung với người em là Jules de Goncourt. Nhờ gia đình giàu có nên anh em theo đuổi việc nghiên cứu văn học nghệ thuật và sáng tác đến nơi đến chốn. Trước khi chết anh em có để lại một số tiền lập ra giải văn học Pháp thuộc Hàn lâm Viện Goncourt để trao cho cuốn tiểu thuyết nào hay nhất trong năm.

KHANG HỮU VI (1858-1927): Sinh năm Mậu Ngọ, nhà văn, nhà tư tương, nhà hoạt động chính trị Trung Quốc cuối đời Thanh. Ông người huyện Nam Hải, tỉnh Quảng Đông, nổi tiếng là thủ lĩnh về chính trị và văn hoá của phong trào "Mậu Tuất Duy Tân" cuối thế kỷ 19 sau khi các cường quốc phương Tây xâu xé Trung Quốc. Cuối đời, Khang Hữu Vi sống cô độc, ảm đạm và chết âm thầm. Ông để lại nhiều thơ ca dân gian và nhiều luận văn có giá trị.

SELMA LAGERLOF (1858-1940): Sinh năm Mậu Ngọ, nhà văn nữ Thuỵ Điển, đoạt giải Nobel năm 1909. Xuất thân từ một gia đình địa chủ, làm giáo viên, viết tiểu thuyết và truyện ngắn lãng mạn, thể hiện đặc điểm dân tộc. Thi vị hoá thiên nhiên, con người và quê hương qua truyền thống dân gian và truyện cổ tích.

Tác phẩn chính: Quỷ và người (1915), Cuộc du lịch kỳ diệu (1907), Những ngày thơ ấu (1930).

JAMES JOYCE (1882-19410: Sinh năm Nhâm Ngọ, nhà thơ, nhà viết tiểu thuyết Anh có gốc gác Ái Nhĩ Lan. Xuất thân từ gia đình địa chủ. Từng đi dạy tiếng Anh tại Pháp, Italia và Thuỵ Sĩ. Sau chuyển sang nghề viết văn và được coi như người mở đường cho tiểu thuyết phương Tây hiện đại. Tác phẩm chính là Ulysses (1922) tập thơ văn xuôi dài 800 trang pha đủ các thể loại anh hùng ca, sử, luận văn phóng sự kịch, nhạc kịch, tiểu thuyết với đủ loại văn phong và nhiều ngô ngữ địa phương.

ALDOUS HUXLEY (1894-1963): Sinh năm Giáp Ngọ, nhà văn, nhà báo, nhà viết luận văn Anh, xuất thân từ một gia đình tri thức. Ban đầu ông học y sau chuyển sang nghề viết văn. Ông đi chu du nhiều nơi, cuối cùng ở hẳn tại California (Mỹ) và chết tại đó.

Tác phẩm chính: Thế giới mới tốt đẹp (1932), Khỉ và bản chất (1948), Đối âm của cuộc đời (1928).

SAMUEL BECKETT (1906-1989): Sinh năm Bính Ngọ, nhà văn và nhà viết kịch Anh, gốc người Ái Nhĩ Lan. Giải thưởng Nobel năm 1969. Dạy tiếng Anh ở Pari và tiếng Pháp ở Dublin. Từng tham gia kháng chiến ở Pháp trong thời kỳ Chiến tranh Thế giới lần thứ hai và ở hẳn tại Pháp. Tiểu thuyết của ông có mầu sắc phân tâm học và tôn giáo, miêu tả những nhân vật mất gốc.

Tác phẩm chính: Murphy (1938), Malonne chết (1952), Tàn cuộc (1956)"

Các tin khác

Cần phải có tất cả thông tin.

Người gởi
Người nhận